Chế độ, chính sách mới

Kéo dài chính sách giảm 2% thuế GTGT từ 01/01/2024 đến hết tháng 6/2024
Ngày đăng 02/01/2024 | 20:47  | View count: 330

Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội trong nước năm 2023 vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Để góp phần kích thích tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn cho các Doanh nghiệp trong nước trước bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức thì việc tiếp tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng là một trong những giải pháp cân thiêt. Việc giảm thuế giá trị gia tăng có tác động tích cực đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh trong nước và kinh tế - xã hội.

Ngày 28/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024).

Theo đó, Nghị định quy định giảm thuế GTGT từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ.

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.

- Sản phẩm hàng hóá và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra thuộc đối tượng giảm thuế GTGT.

Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.

Các công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT.

Mức giảm thuế GTGT áp dụng với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thếu GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóá đơn đối với hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế GTGT quy định tại khoản 1 Điều 1.

Về trình tự, thủ tục thực hiện:

Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi "8%"; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Đôi với cơ sở kinh doanh quy định tại điêm b khoản 2 Điêu 1, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột "Thành tiền" ghi đây đủ tiên hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng "Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ" ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: "đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QHI5".

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định số 94/2023/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Chi cục Thuế khu vực Thường Tín – Phú Xuyên kính gửi Văn bản tóm tắt theo file đính kèm:

Nghị định số 94/2023/NĐ-CP

Công điện số 12/CĐ-TCT

Thu Huyền - Chi cục Thuế