Chế độ, chính sách mới
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt việc kê khai quyết toán thuế TNCN của kỳ tính thuế TNCN năm 2021, Chi cục thuế Khu vực Thường Tín- Phú Xuyên lưu ý tới người nộp thuế một số nội dung như sau:
Ngày 29/09/2021, Bộ tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022 và các mẫu biểu Quyết toán thuế TNCN kỳ tính thuế 2021 được sử dụng kèm theo mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư này. Theo đó: Mẫu biểu quyết toán được bổ sung thêm mẫu hoặc các chỉ tiêu trên các mẫu quyết toán trước đây liên quan đến trường hợp:
+ Tổ chức có quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sát nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong cùng hệ thống;
+ Cá nhân có số thuế được miễn do có số thuế còn phải nộp từ 50.000 đồng trở xuống;
+ Cá nhân nước ngoài ủy quyền quyết toán dưới 12 tháng;
+ Thu nhập chịu thuế được miễn thuế theo Hiệp định hoặc theo Hợp đồng dầu khí…
Trong quá trình thực hiện các mẫu biểu quyết toán thuế và nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế NNT cần lưu ý một số điểm sau:
- Việc tính giảm trừ gia cảnh:
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ tháng (52,8 triệu đồng/năm);
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam(được tính đủ theo tháng).
- Về đăng ký mã số thuế và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Người nộp thuế được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Việc đăng ký mã số thuế cho người nộp thuế và đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc được thực hiện theo khoản 9, khoản 10 điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ tài chính có hiệu lực kể từ ngày 17/01/2021.
- Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2012/TT-BTC và Thông tư số 92/2015/TT-BTC, một số nội dung cần lưu ý như sau:
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thếu thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh của năm tính thuế đó. Trường hợp người phụ thuộc là con (con mới sinh chưa được cấp Giấy khai sinh theo quy định nên chưa được cấp mã số thuế) nhưng có đủ hồ sơ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng thì người nộp thuế vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc đó;
+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế;
+ Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN (đối với cá nhân quyết toán trực tiếp) hoặc Mẫu PL 07.THDK-NPT-TNCN (đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc cho người lao động) ban hành kèm theo thông tư số 80/2021/TT-BTC và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế, đăng ký giảm trừ như hướng dẫn nêu trên. Nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc cho năm tính thuế đó mà chỉ được giảm trừ từ năm tính thuế nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc đó trở đi;
+ Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 thông tư số 111/2013/TT-BTC (như anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại;…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
+ Người nộp thuế thực hiện xác nhận về người phải trực tiếp nuôi dưỡng với UBND xã/ phường nơi người nộp thuế cư trú trong trường hợp người phụ thuộc đang sống cùng người nộp thuế hoặc UBND xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú trong trường hợp người phụ thuộc không nơi nương tựa, người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng theo mẫu 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Hồ sơ quyết toán thuế:
Người nộp thuế quyết toán thuế theo mẫu ban hành kèm theo thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ tài chính:
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 05/QTT-TNCN và phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, phụ lục bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN và phụ lục bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN;
Lưu ý: Tại phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, phụ lục bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% người nộp thuế có mã số thuế.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN và phụ lục bảng kê mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
+ Trường hợp cá nhân đăng ký trực tiếp giảm trừ gia cảnh kèm theo tờ khai quyết toán thì lập mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN bản đăng ký người phụ thuộc (kèm theo hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC).
+ Các giấy tờ kèm theo liên quan chứng minh đến số thuế TNCN đã nộp, đã khấu trừ, các khoản đã đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đ ó.
- Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tạo cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì. Cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
- Trường hợp cá nhân sử dụng ứng dụng để gửi file dữ liệu tại trang web http://canhan.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động việc xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế sau khi cá nhân khai các thông tin liên quan.
5. Thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN năm 2021:
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch ( ngày 31/03/2022).
- Đối với cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Tuy nhiên, ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch 2022 là ngày 30/04/2022 (ngày chủ nhật) và ngày tiếp theo là ngày 01/05/2022 (ngày lễ quốc tế lao động), do vậy thời hạn của cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế chậm nhất là ngày 02/05/2022. Riêng đối với cá nhân có số thuế đề nghị hoàn thì có thể nộp bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, người nộp thuế liên hệ với Chi cục thuế Khu vực Thường Tín- Phú Xuyên để được hướng dẫn.
Chi cục thuế Khu vực Thường Tín- Phú Xuyên